Skip to main content
Nguyễn Ngọc Ánh K59BF

    Nguyễn Ngọc Ánh K59BF

    Góc quay cực riêng của chất hoạt quang đặc trưng cho khả năng làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng truyền qua nó. Bộ thí nghiệm phân cực cơ P1000 được cải tiến sử dụng hệ đèn LED với bốn màu cơ bản với ống phân cực  dài 1 dm và có gắn... more
    Góc quay cực riêng của chất hoạt quang đặc trưng cho khả năng làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng truyền qua nó. Bộ thí nghiệm phân cực cơ P1000 được cải tiến sử dụng hệ đèn LED với bốn màu cơ bản với ống phân cực  dài 1 dm và có gắn đầu đo nhiệt độ để khảo sát góc quay cực riêng của glucose và sucrose. Kết quả cho thấy glucose và sucrose là hai chất hoạt quang phổ biến có góc quay cực riêng thay đổi theo giá trị pH, nhiệt độ của dung dịch khảo sát. Giá trị góc quay cực riêng của glucose và sucrose phụ thuộc rất lớn vào bước sóng của ánh sáng phân cực truyền qua. Góc quay cực riêng của glucose khi đo với ánh sáng đỏ 632 nm, ánh sáng xanh lam 456,67nm có giá trị lần lượt là 70,01 và 43,5 độ. Góc quay cực riêng của sucrose khi đo với ánh sáng đỏ 632nm, ánh sáng lam 456,67nm có giá trị lần lượt là 90,67 và 59,33 độ. Kết quả phân tích định lượng nồng độ glucose trong dung dịch phòng thí nghiệm và thương mại cho thấy khả năng ứng dụng với các bước sóng khác nhau.
    Phương pháp phân cực nghiệm để định lượng chất hoạt quang là Glucose và Sucrose có thể tích mẫu nhỏ đã được xây dựng và thẩm định. Sử dụng cuvet thạch anh với thể tích mẫu khoảng 1ml để thay cho ống phân cực thông thường với thể tích 10ml... more
    Phương pháp phân cực nghiệm để định lượng chất hoạt quang là Glucose và Sucrose có thể tích mẫu nhỏ đã được xây dựng và thẩm định. Sử dụng cuvet thạch anh với thể tích mẫu khoảng 1ml để thay cho ống phân cực thông thường với thể tích 10ml làm giảm 10 lần thể tích mẫu chuẩn và mẫu khảo sát. Cả Glucose và Sucrose đều được khảo sát trong khoảng tuyến tính 4,0-40%. Thông số hồi quy của Glucose có hệ số hồi quy bằng 1, giới hạn phát hiện (LOD) là 0,78%, giới hạn định lượng (LOQ) là 2,36%. Thông số hồi quy của Sucrose có hệ số hồi quy bằng 0,9999, LOD là 0,95%, LOQ là 2,89%. Phương pháp phân cực nghiệm sử dụng cuvet thay ống phân cực được kiểm chứng trong phòng thí nghiệm và áp dụng cho hai loại mẫu chứa Glucose và Sucrose trên thị trường.
    Mục tiêu: Mô tả gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gánh nặng chăm sóc dựa trên thang điểm Zazit ở 52 người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão... more
    Mục tiêu: Mô tả gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gánh nặng chăm sóc dựa trên thang điểm Zazit ở 52 người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương từ năm 2020 đến năm 2021. Kết quả: Gánh nặng chăm sóc trung bình của người chăm sóc theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm. Trong đó, 57,7% trường hợp gánh nặng ở mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc có xu hướng tăng dần có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo thời gian chăm sóc bệnh nhân/ngày; thời gian mắc bệnh; giai đoạn sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu chứng các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý, giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang tưởng, kích động, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn ăn uống và hành vi ban đêm. Kết luận: Gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer của người chăm sóc là 42,7 điểm theo thang Zarit và có liên quan có ý nghĩa thống ...
    Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tư vấn giảm gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tư vấn giảm gánh nặng trên 52 người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão... more
    Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tư vấn giảm gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tư vấn giảm gánh nặng trên 52 người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương từ năm 2020 đến năm 2021. Đánh giá hiệu quả bằng thang điểm ZBI trước và 2 tuần sau tư vấn. Kết quả: Sau can thiệp gánh nặng chăm sóc giảm từ 43,7 điểm xuống còn 28,7 điểm theo ZBI. NCS lao động toàn thời gian có tỷ lệ cải thiện ZBI thấp hơn nhiều so với nhóm cỏn lại (p<0,05). Sự cải thiện ZBI cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm NCS có thời gian chăm sóc trong ngày kéo dài và bệnh nhân SSTT giai đoạn vừa và nặng so với nhóm còn lại. Kết luận: Tư vấn giúp NCS giảm gánh nặng chăm sóc có ý nghĩa thống kê và liên quan đến đặc điểm giai đoạn bệnh, thời gian chăm sóc người bệnh và nghề nghiệp của NCS.
    Nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê về năng suất lúa từ 1995 – 2018 và sử dụng phần mềm Excel 2010 để nhập số liệu và Eview 10.0, SPSS 16.0 để chạy mô hình nhằm xây dựng mô hình dự báo ARIMA thích hợp cho dự báo sản lượng lúa ở Thừa Thiên... more
    Nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê về năng suất lúa từ 1995 – 2018 và sử dụng phần mềm Excel 2010 để nhập số liệu và Eview 10.0, SPSS 16.0 để chạy mô hình nhằm xây dựng mô hình dự báo ARIMA thích hợp cho dự báo sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế. Sử dụng tiêu chuẩn thông tin BIC (Bayesian Information Criterion) để tìm ra mô hình phù hợp, kết quả cho thấy: mô hình ARIMA (1,1,0) là thích hợp để giải thích sự biến động sản lượng lúa tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn trên và cũng đưa ra dự báo về sản lượng lúa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 đến 2025.